thùng xe tải hino
1. Thông tư này quy định về thùng xe của xe tự đổ, xe xi téc và xe
tải (sau đây gọi chung là xe) tham gia giao thông đường bộ.
2. Thông tư này không áp dụng đối với thùng xe của các xe sau đây:
a) Xe được sản xuất, lắp ráp, nhập khẩu để phục vụ mục đích quốc
phòng, an ninh của Bộ Quốc phòng, Bộ Công an;
b) Xe được sản xuất, lắp ráp, nhập khẩu không tham gia giao thông
đường bộ.
Thông tư này áp dụng đối với các tổ chức, cá nhân liên quan đến
việc nhập khẩu, sản xuất, lắp ráp và sử dụng xe; các cơ quan quản lý, kiểm tra,
thử nghiệm và kiểm định xe.
Trong Thông tư này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. Xe tự đổ gồm các loại phương tiện sau: Ô tô
tải tự đổ kể cả loại ô tô tải tự kéo, đẩy, nâng hạ thùng xe (kiểu Arm Roll
Truck, Hook Lift Truck) có thùng xe là kiểu thùng hở; rơ moóc tải tự đổ; sơ mi
rơ moóc tải tự đổ.
2. Xe xi téc gồm các loại phương tiện sau: Ô tô
xi téc; rơ moóc xi téc; sơ mi rơ moóc xi téc kể cả xe xi téc chở hàng rời.
3. Xe tải gồm
các loại phương tiện sau: Ô tô tải, rơ moóc tải, sơ mi rơ moóc tải, trừ các xe
quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều này, các xe ô tô tải VAN, ô tô PICKUP chở
hàng, ô tô chở hàng chuyên dùng và ô tô chở hàng loại khác được định nghĩa tại
Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 7271: 2003 “Phương tiện giao thông đường bộ - Ô tô -
Phân loại theo mục đích sử dụng”, rơ moóc chuyên dùng và sơ mi rơ moóc chuyên
dùng được định nghĩa tại Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN
6211: 2003 “Phương
tiện giao thông đường bộ - Kiểu - Thuật ngữ và định nghĩa”.
4. Thùng xe bao gồm thùng kín và thùng hở.
5. Thùng hở là thùng xe được thiết kế dạng hộp hở
mặt trên; thành phía sau, thành bên của thùng xe có thể mở được để xếp, dỡ
hàng. Thùng hở bao gồm thùng hở có mui phủ và thùng hở không có mui phủ.
6. Thùng kín là thùng xe được thiết kế dạng hộp
kín; có thể bố trí cửa ở thành phía sau, thành bên của thùng xe để xếp, dỡ
hàng.
7. Thùng bảo ôn là thùng kín có trang bị lớp vật
liệu cách nhiệt.
8. Thùng đông lạnh là thùng kín có trang bị lớp
vật liệu cách nhiệt và thiết bị làm lạnh.
9. Khối lượng riêng biểu kiến gv là
tỷ lệ giữa khối lượng hàng chuyên chở cho phép tham gia giao thông của xe tự đổ
(tấn) và thể tích chứa hàng của thùng xe (m3).
10. Chiều cao bên trong của thùng xe Ht (m) là
khoảng cách thẳng đứng giữa mặt trên của sàn thùng xe và trần thùng xe đối với
thùng kín, thùng hở có mui phủ hoặc là khoảng cách thẳng đứng giữa mặt trên của
sàn thùng xe và điểm cao nhất của thành bên đối với thùng hở không có mui phủ
(xem minh họa tại Phụ lục I của Thông tư này).
11. Mui phủ bao gồm tấm phủ và khung mui, được
lắp trên thùng hở, dùng để che phủ cho hàng hóa.
1. Thùng xe phải có kết cấu vững chắc, đảm bảo an toàn cho hàng
hóa được chuyên chở, có sàn, các thành thùng phía trước, bên cạnh và phía sau.
Thùng xe không được có các kết cấu để lắp được các chi tiết, cụm chi tiết dẫn
tới việc làm tăng thể tích chứa hàng. Đối với thùng hở của loại sơ mi rơ moóc
tải được thiết kế để chở hàng hóa và chở được công-ten-nơ thì còn phải bố trí
các khóa hãm công-ten-nơ.
2. Thùng xe sau khi lắp đặt lên xe phải tuân thủ các yêu cầu sau:
a) Kích thước giới hạn cho phép của xe phải tuân thủ quy định tại
Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia QCVN 09 : 2011/BGTVT “Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia
về chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường đối với ô tô”, Quy chuẩn kỹ
thuật quốc gia QCVN 11: 2011/BGTVT “Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất lượng
an toàn kỹ thuật đối với rơ moóc và sơ mi rơ moóc”.
Ngoài ra, đối với xe tự đổ, xe tải thì chiều dài toàn bộ của thùng
xe phải tuân thủ yêu cầu về chiều dài toàn bộ của xe (L) theo quy định tại Phụ
lục II của Thông tư này.
b) Chiều dài đuôi xe (ROH) không lớn hơn 60% của chiều dài cơ sở
tính toán (WB) xác định theo nguyên tắc quy định tại Phụ lục III của Thông tư
này.
c) Khối lượng toàn bộ cho phép tham gia giao thông của xe và sự
phân bố khối lượng trên các trục xe sau khi đã lắp thùng xe được xác định theo
nguyên tắc quy định tại Phụ lục III của Thông tư này.
d) Khối lượng phân bố lên vị trí chốt kéo (kingpin) của sơ mi rơ
moóc tải, kể cả sơ mi rơ moóc tải chở công-ten-nơ (trừ loại sơ mi rơ moóc tải
chở công-ten-nơ có chiều dài toàn bộ nhỏ hơn 10 m) phải đảm bảo không nhỏ hơn
35% khối lượng toàn bộ cho phép tham gia giao thông đối với sơ mi rơ moóc tải
có tổng số trục từ ba trở lên; không nhỏ hơn 40% khối lượng toàn bộ cho phép
tham gia giao thông đối với sơ mi rơ moóc tải có tổng số trục bằng hai.
3. Chiều cao Ht của thùng xe tải phải tuân thủ quy
định tại Phụ lục II của Thông tư này.
4. Thể tích chứa hàng của thùng xe tự đổ được xác định theo các
kích thước hình học bên trong lòng thùng xe và đảm bảo sao cho khối lượng riêng
biểu kiến gv tuân thủ quy định tại Phụ lục II của Thông tư
này.
5. Thể tích chứa hàng của thùng xe xi téc phải tuân thủ các yêu
cầu sau:
a) Thể tích chứa hàng của thùng xe xi téc Vt (không
tính đến thể tích của các cửa nạp hàng) được xác định theo các kích thước hình
học bên trong của xi téc và không lớn hơn thể tích được xác định bằng khối
lượng hàng hóa chuyên chở cho phép tham gia giao thông chia cho khối lượng
riêng của loại hàng hóa chuyên chở nêu trong các tài liệu chuyên ngành hoặc theo
trị số công bố của cơ quan, tổ chức có thẩm quyền. Trường hợp hàng hóa chuyên
chở có khối lượng riêng biến thiên trong dải trị số thì khối lượng riêng được
ghi nhận theo giá trị trung bình của dải biến thiên.
b) Đối với xi téc chứa các loại khí hóa lỏng có khả năng dãn nở
trong quá trình vận chuyển hoặc được nạp vào xi téc theo các điều kiện về áp
suất và nhiệt độ nhất định thì thể tích chứa hàng được xác định như sau: Vt =
0,9 Vhh (trong đó Vhh là thể tích xi téc được
xác định theo các kích thước hình học bên trong của xi téc).
c) Trường hợp không có tài liệu giới thiệu tính năng và thông số
kỹ thuật hoặc giữa trị số thể tích chứa hàng theo kết quả kiểm tra sai khác
trên 10% so với tài liệu giới thiệu tính năng và thông số kỹ thuật của xe thì
thể tích chứa hàng của xi téc được xác định bằng phương pháp đo kiểm thực tế.
1. Tấm phủ phải là bạt che.
2. Khung mui
a) Được thiết kế đảm bảo ổn định và an toàn khi xe tham gia giao
thông.
b) Khoảng cách giữa 2 thanh khung mui liền kề (t) không nhỏ hơn
0,55 m.
Thông tư này có
hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 11 năm 2014 và thay thế Thông tư số 32/2012/TT-BGTVT ngày 09 tháng 8 năm 2012 của Bộ
trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định về kích thước giới hạn thùng chở hàng ô
tô tải tự đổ, rơ moóc và sơ mi rơ moóc tải tự đổ, ô tô xi téc, rơ moóc và sơ mi
rơ moóc xi téc tham gia giao thông đường bộ.
Điều
7. Điều khoản chuyển tiếp
1. Đối với các xe sản xuất, lắp ráp
a) Giấy chứng nhận chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi
trường của kiểu loại xe có thùng xe không phù hợp quy định tại Thông tư này đã
cấp cho cơ sở sản xuất, lắp ráp trước ngày 01 tháng 11 năm 2014 sẽ không còn
giá trị sử dụng kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2015.
b) Phiếu kiểm tra chất lượng xuất xưởng đã được cấp trước ngày 01
tháng 01 năm 2015 cho các xe sản xuất, lắp ráp vẫn có giá trị sử dụng để giải
quyết các thủ tục đăng ký phương tiện, kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi
trường.
2. Đối với các xe nhập khẩu
a) Các xe nhập
khẩu có ngày cập cảng hoặc về đến cửa khẩu Việt Nam trước ngày 01 tháng 01 năm 2015
nhưng có thùng xe không phù hợp quy định tại Thông tư này thì vẫn tiếp tục được
kiểm tra, cấp Giấy chứng nhận theo Thông tư số 31/2011/TT-BGTVT ngày 15 tháng 4 năm 2011 của Bộ
trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định về kiểm tra chất lượng an toàn kỹ thuật
và bảo vệ môi trường xe cơ giới nhập khẩu và Thông tư số 32/2012/TT-BGTVT ngày 09 tháng 8 năm 2012 của Bộ
trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định về
kích thước giới hạn thùng chở hàng ô tô tải tự đổ, rơ moóc và sơ mi rơ moóc tải
tự đổ, ô tô xi téc, rơ moóc và sơ mi rơ moóc xi téc tham gia giao thông đường
bộ.
b) Giấy chứng nhận chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi
trường xe cơ giới nhập khẩu, Thông báo miễn kiểm tra chất lượng an toàn kỹ
thuật và bảo vệ môi trường xe cơ giới nhập khẩu đã được cấp cho các xe có ngày
cập cảng hoặc về đến cửa khẩu Việt Nam trước ngày 01 tháng 01
năm 2015 vẫn có giá trị sử dụng để giải quyết các thủ tục kiểm định an toàn kỹ
thuật và bảo vệ môi trường lần đầu, đăng ký phương tiện và được sử dụng để giải
quyết các thủ tục nhập khẩu theo quy định của pháp luật.
3. Các xe quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều này và các xe đã được
cấp Giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường trước ngày
01 tháng 11 năm 2014 nhưng có thùng xe không phù
hợp quy định tại Thông tư này thì vẫn được tiếp tục tham gia giao
thông. Trường hợp vi phạm quy định về tải trọng sẽ bị xử lý theo quy định của
pháp luật về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ.
1. Cục Đăng kiểm Việt Nam có trách nhiệm tổ chức triển khai thực
hiện Thông tư này.
2. Chánh Văn phòng Bộ, Chánh Thanh tra Bộ, các Vụ trưởng, Tổng cục
trưởng Tổng cục Đường bộ Việt Nam, Cục trưởng Cục Đăng kiểm Việt Nam, Giám đốc
Sở Giao thông vận tải các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Thủ trưởng các
cơ quan, tổ chức và cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Thông tư
này.
3. Trong quá trình thực hiện, các tổ chức và cá nhân phản ánh kịp
thời về Bộ Giao thông vận tải những vướng mắc phát sinh để xem xét, giải
quyết./.
Nhận xét
Đăng nhận xét